Thứ Sáu, 22 tháng 6, 2012

ÂM DƯƠNG TRONG DINH DƯỠNG


ÂM DƯƠNG TRONG DINH DƯỠNG
Phương Pháp Ăn Gạo Lức Muối Mè Trị & Ngừa Bá Bệnh (Ohsawa)
            Phương pháp tiết-thực của Bác-sĩ Ohsawa hệ tái trị bịnh toàn khoa bằng cách ăn uống theo đúng luật quân-bình Âm Dương.  Như thế, ta thấy rằng:  muôn bệnh tật đều do lạm dụng ăn uống.
          Theo nguyên-tắc “Ngừa bệnh hơn chữa bệnh” con người cần phải chú ý nhiều về vấn đề ăn và uống.  Hễ ăn uống theo đúng quân-bình Âm Dương thì vô bệnh.  Ăn quá nhiều đồ ăn Dương, thì nóng nảy, hoảng hốt, gầy còm, tuy có thể khỏe mạnh, hăng-hái, có khi đến bạo tàn.  Ăn quá nhiều đồ ăn âm, có thể hiền lành, nhu nhược, ươn lười và nặng nề.  Ăn uống theo luật quân-bình Âm Dương, sẽ khỏe mạnh, trường sinh.
          Nhưng dựa trên căn-bản nào để biết: đồ ăn đồ uống này Dương, đồ uống kia Âm?
          Người xưa dựa trên màu sắc, nhiệt-độ hay mùi vị, để phân-biệt Âm với Dương.  Ngày nay các Bác-sĩ Nhật bản, tiêu-biểu là Bác-sĩ Ohsawa, dựa trên hai hóa chất Potassium (K và Sodium (Na) để phân-định Âm Dương.  Vật nào nhiều Sodium là Dương, vật nào nhiều potassium là Âm.  Bác-sĩ đề ra một phương-trình:  K = 5, để làm tỉ lệ cho quân-bình Âm Dương.  Tất cả những vật có tỉ-số cao hơn 5 là Âm, có tỉ số dưới 5 là Dương.  Ví-dụ:  Gạo có K = 4.50 là Dương.  Khoai Tây có K = 512 thì rất Âm.  Cam có K = 570 cũng rất Âm.  Chuối có K = 840 thì cực Âm.
          Như vậy tỉ lệ Âm Dương quân-bình trong cơ thể và trong dinh dưỡng luôn luôn là:
1 Dương = 5 Âm.
          Dưới đây là bảng sắp xếp các đồ ăn uống theo thứ-tự từ Âm đến Dương, từ ít Âm đến nhiều Âm và từ ít Dương đến nhiều Dương.  Nhờ đó, mỗi người có thể, tùy cơ-thể và tạng phủ mà ăn uống cho điều hòa.
KÝ HIỆU ÂM DƯƠNG
Ở đây ta dùng ký-hiệu = ÂM (ying) và = DƯƠNG (yang)
1.                  
Bạc-hà
1-Âm
2.
Bắp (ngô)
1-Âm
3.
Bo-bo
1-Âm
4.
Cá chép
1-Âm
5.
Cá hương
1-Âm
6.
Cá lơn-bơn
1-Âm
7.
Cam-thảo tươi
1-Âm
8.
Cần (rau)
1-Âm
9.
Chả giò
1-Âm
10.
Củ nứa
1-Âm
11.
(thịt cấm)
1-Âm
12.
Dâu tầm (lá)
1-Âm
13.
Dền tía (rau)
1-Âm
14.
Đại mạch
1-Âm
15.
Đậu xanh
1-Âm
16.
Gà (thịt)
1-Âm
17.
Giò, chả
1-Âm
18.
Hào, hến
1-Âm
19.
Khế (trái)
1-Âm
20.
Kiêu mạch
1-Âm
21.
Lõa mạch
1-Âm
22.
Lươn
1-Âm
23.
Lựu (trái)
1-Âm
24.
Mã-đề (rau)
1-Âm
25.
Mãng cầu (na)
1-Âm
26.
Măng cụt
1-Âm
27.
Mật ong
1-Âm
28.
Mực (cá)
1-Âm
29.
Nhãn (trái)
1-Âm
30.
Nước giếng
1-Âm
31.
Nước khoáng chất
1-Âm
32.
Ổi (trái)
1-Âm
33.
Phó-mát Camembert
1-Âm
34.
Phó-mát Gruyere
1-Âm
35.
Sò, vạng
1-Âm
36.
Soda (nước)
1-Âm
37.
Su đỏ
1-Âm
38.
Su-hào
1-Âm
39.
Thiên-môn (củ)
1-Âm
40.
Thỏ (thịt)
1-Âm
41.
Tỏi (củ)
1-Âm
42.
Tôm hùm
1-Âm
43.
Trái su-su
1-Âm
44.
Vú sữa (trái)
1-Âm
45.
Bầu (trái)
2-Âm
46.
Bia (la-ve)
2-Âm
47.
Bò (thịt)
2-Âm
48.
Dứa (trái)
2-Âm
49.
Chanh (trái)
2-Âm
50.
Chôm-chôm
2-Âm
51.
Củ cải đỏ
2-Âm
52.
Củ từ (khoai từ)
2-Âm
53.
Dầu dừa
2-Âm
54.
Dưa tây
2-Âm
55.
Dưa hấu
2-Âm
56.
Đào (trái)
2-Âm
57.
Đậu lăng-ti
2-Âm
58.
Đậu petit pois
2-Âm
59.
Đậu nành
2-Âm
60.
Đậu phụng (lạc)
2-Âm
61.
Đường mạch-nha
2-Âm
62.
Đường phèn
2-Âm
63.
Ếch, nhái
2-Âm
64.
Lê (trái)
2-Âm
65.
Heo (thịt lợn)
2-Âm
66.
Mít (trái)
2-Âm
67.
Mồng tơi
2-Âm
68.
Mỡ động vật
2-Âm
69.
Muống (rau)
2-Âm
70.
(thịt cấm)
2-Âm
71.
Nho (trái)
2-Âm
72.
Nước đá lạnh
2-Âm
73.
Ốc bươu
2-Âm
74.
Phật-thủ (trái)
2-Âm
75.
Phó-mát (các loại)
2-Âm
76.
Rau dền xanh
2-Âm
77.
Rau Sam
2-Âm
78.
Rượu đế
2-Âm
79.
Sắn (khoai mì)
2-Âm
80.
Sữa bò
2-Âm
81.
Thỏ rừng (thịt)
2-Âm
82.
Tiêu (hạt)
2-Âm
83.
Trái vải
2-Âm
84.
Hồng nước (trái)
2-Âm
85.
Sapotier (trái)
2-Âm
86.
A-ti-so
3-Âm
87.
Bắp chuối
3-Âm
88.
Bơ (bò)
3-Âm
89.
Bưởi (trái)
3-Âm
90.
Cà chua
3-Âm
91.
Cà ghém
3-Âm
92.
Cà tím
3-Âm
93.
Cà-phê
3-Âm
94.
Cà-rem
3-Âm
95.
Cam quit
3-Âm
96.
Candies
3-Âm
97.
Champagne
3-Âm
98.
Chocolate
3-Âm
99.
Chuối
3-Âm
100.
Coca-cola
3-Âm
101.
Đậu (củ)
3-Âm
102.
Dấm chua
3-Âm
103.
Dưa bở
3-Âm
104.
Dưa chuột
3-Âm
105.
Dưa gang
3-Âm
106.
Dứa (thơm)
3-Âm
107.
Đậu đũa
3-Âm
108.
đậu lave
3-Âm
109.
Đậu ngự
3-Âm
110.
Đu-đủ
3-Âm
111.
Đường hóa-học
3-Âm
112.
Gừng (củ)
3-Âm
113.
Hồng giòn (trái)
3-Âm
114.
Khoai lang
3-Âm
115.
Khoai sọ
3-Âm
116.
Khoai tây
3-Âm
117.
Khoai tía
3-Âm
118.
Magarine
3-Âm
119.
Măng tây
3-Âm
120.
Măng tre
3-Âm
121.
Mật mía
3-Âm
122.
Me (trái)
3-Âm
123.
Mướp ngọt
3-Âm
124.
Nước ngọt
3-Âm
125.
Rượu chát
3-Âm
126.
Rượu tây
3-Âm
127.
Măng-cầu Xiêm
3-Âm
128.
Sầu-riêng
3-Âm
129.
Sữa chua
3-Âm
130.
Tầu-vị-yểu
3-Âm
131.
Trà tàu
3-Âm
132.
Vải (trái)
3-Âm
133.
Vú sữa (trái)
3-Âm
134.
And đào (trái)
1-Dương
135.
Bí đao
1-Dương
136.
Bồ câu (chim)
1-Dương
137.
Bồ-công-anh (lá)
1-Dương
138.
Bơ mè (vừng)
1-Dương
139
Cá hồi
1-Dương
140.
Cá mòi
1-Dương
141.
Cá trích
1-Dương
142.
Cà-phê gạo lứt
1-Dương
143.
Cam-thảo sao
1-Dương
144.
Cải bắp
1-Dương
145.
Cái cay
1-Dương
146.
Cải củ
1-Dương
147.
Cải radi
1-Dương
148,
Chao
1-Dương
149.
(thịt cấm)
1-Dương
150.
Cookies
1-Dương
151.
Củ Ấu
1-Dương
152.
Cúc tần-ô
1-Dương
153.
Đậu bắp (ngô)
1-Dương
154.
Dầu cá thu
1-Dương
155.
Dầu egoma
1-Dương
156.
Dầu hướng quỳ
1-Dương
157.
Dầu lạc (đậu phụng)
1-Dương
158.
Dầu vừng (mè)
1-Dương
159.
Dầu Olive
1-Dương
160.
Diếp đắng (rau)
1-Dương
161.
Diếp quăn
1-Dương
162.
Dưa cải
1-Dương
163.
Đa-đa (chim)
1-Dương
164.
Đậu bạc
1-Dương
165.
Đậu đen
1-Dương
166.
Đậu đỏ
1-Dương
167.
Đậu ván
1-Dương
168.
Đồng tiện (nước tiểu)
1-Dương
169.
Gà tây
1-Dương
170.
Gạo trắng
1-Dương
171.
Gấc (trái)
1-Dương
172.
Hà-thủ-ô
1-Dương
173.
Hành (củ)
1-Dương
174.
Hẹ (củ và lá)
1-Dương
175.
Hoa hồng khô
1-Dương
176.
Hoàng-tinh (củ)
1-Dương
177.
Hạt dẻ
1-Dương
178.
Hạt mít luộc
1-Dương
179.
Kê (hạt)
1-Dương
180.
Kiệu (củ)
1-Dương
181.
Lekima (trái)
1-Dương
182.
Lá-Điền-thất
1-Dương
183.
Mực khô (các)
1-Dương
184.
Mướpđắng (khổ qua)
1-Dương
185.
Ngò (rau thơm)
1-Dương
186.
Nước đậu huyết
1-Dương
187.
Nước mắm
1-Dương
188.
Phó mát Hòa-lan
1-Dương
189.
Phó mát Roquefort
1-Dương
190.
Rau đắng
1-Dương
191.
Rau má
1-Dương
192.
Rể dâu tằm
1-Dương
193.
Ruốc (chả bông)
1-Dương
194.
Sữa thảo mộc
1-Dương
195.
Trà Bạc-hà
1-Dương
196.
Trà lá sen
1-Dương
197.
Trà trinh-nữ
1-Dương
198.
Trà lá Sọ-khỉ
1-Dương
199.
Trà tươi già
1-Dương
200.
Trà vú-sửa
1-Dương
201.
Trái mít sống
1-Dương
202
Tôm tép
1-Dương
203.
Tương
1-Dương
204.
Vịt (thịt)
1-Dương
205.
Bí ngô (bí rợ)
2-Dương
206.
Biscuit
2-Dương
207.
Cà nén
2-Dương
208.
Cà-rốt
2-Dương
209.
Cải xoong
2-Dương
210.
Củ kiệu nén
2-Dương
211.
Củ mài
2-Dương
212.
Củ sắn dây
2-Dương
213.
Củ sen
2-Dương
214.
Dầu đậu nành
2-Dương
215.
Dầu dừa
2-Dương
216.
Diếp quăn đắng
2-Dương
217.
Gạo đỏ
2-Dương
218.
Hà-thủ-ô chế
2-Dương
219.
Hành nén
2-Dương
220.
Hắc-mạch
2-Dương
221.
Hoa Đậu-làn
2-Dương
222.
Hoàng-liên
2-Dương
223.
Hoàng-nàn
2-Dương
224.
Hạt bí rang
2-Dương
225.
Hạt Sen
2-Dương
226.
Hạt Súng
2-Dương
227.
Hạt mít rang
2-Dương
228.
Mật-nhân
2-Dương
229.
(thịt cấm)
2-Dương
230.
Nghệ (củ)
2-Dương
231.
Ô-mai
2-Dương
232.
Rể Bồ-công anh
2-Dương
233.
Sữa dê
2-Dương
234.
Táo ta
2-Dương
235.
Táo Tàu
2-Dương
236.
Táo Tây
2-Dương
237.
Trà- Đầu-lân
2-Dương
238.
Trà Điền-thất
2-Dương
239.
Trà ngải-cứu
2-Dương
240.
Trà ngũ-trảo
2-Dương
241.
Trà Tam-thất
2-Dương
242.
Trà Tù-bi
2-Dương
243.
Trứng cá muối
2-Dương
244.
Trứng gà (có đực)
2-Dương
245.
Xuyên-tâm-liên
2-Dương
246.
Cà nén phi
3-Dương
247.
Chim Trĩ
3-Dương
248.
Đầu-làn-chế
3-Dương
249.
Điền-thất- chế
3-Dương
250.
Hùng-hoàng
3-Dương
251.
Mật-nhân chế
3-Dương
252.
Muối biển
3-Dương
253.
Quế nhục
3-Dương
254.
Sâm (nhân Sâm)
3-Dương
255.
Thục dậu
3-Dương
256.
Tam-thất chế
3-Dương
257.
Xuyên-tâm-liên chế
3-Dương



PHÂN ĐỊNH ÂM DƯƠNG MỘT SỐ MÓN ĂN VÀ THỨC UỐNG
          Chú ý:  Âm có ký hiệu                   Dương có ký hiệu
                       3-Âm – Âm hơn hết           3-Dương – Dương hơn hết
                       2-Âm – Âm nhiều               2-Dương – Dương nhiều
                       1-Âm – Âm                         1-Dương – Dương
Ký hiệu
ÂM
Ký hiệu
DƯƠNG
2-ÂM
1-ÂM
- Nếp; các loại gạo mạch
- Bo bo (ý dĩ) Bắp (ngô)
1-Dương
2-Dương
- Gạo mì; gạo tẻ; gạo lức
- Kê; gạo mì đen

- Đậu nành; đậu phọng
- Đậu trắng; đậu xanh

- Đậu ván; đậu đen; củ ấu; hột mít
- Đậu đỏ lớn hạt; xích tiểu đậu
3-ÂM
2-ÂM
1-ÂM
- Các loại cà; khoai tây; măng; giá; nấm.  Dưa leo; bắp chuối; khoai mì; môn tím; bắp cải.
- Rau muống; mồng tơi; su xanh; khoai mỡ tím; bí đao; mướp ngọt; củ sắn; khoai lang; mứt biển.
- Bầu; khổ qua; đậu ve; đậu đũa; rau dền; su hào; khoai mở trắng.
3-Dương
2-Dương
1-Dương
- Củ sắn dây; khoai mài; hột sen.
- Diếp quắn đắng; lá bồ công anh; rau đắng; xà lách xon; rau má; củ cải trăng; củ sam; cà rốt; bí đỏ.
- Bông cải; cải cay; cải ngọt; cải tần ô; rau câu chỉ; phổ tai; Táo.
- Mùa nóng; mặn; đắng; nặng; màu đỏ lè.
3-ÂM
2-ÂM
1-ÂM
- Gừng; ớt; tiêu; nước chanh; me; cary; chao; giấm gạo.
- Tương đậu phụ; mè (cơm chua); tương cải; va ni; rau răm.
- Bơ mè; tỏi; rau cần; rau hung quế.
3-Dương
1-Dương
- Muối tự nhiên
- Quế; hồi; hoắc hương; rau mùi; hành; kiệu; poaro; rau diếp cá; ngò; nghệ; tương đậu nành.
- Dầu dừa; dầu đậu nành; dầu đậu phọng; dầu olive; dầu mè.
3-ÂM
2-ÂM
1-ÂM
- Kem lạnh; nước đá; thức uống có đường; rượu; cà phê, nước cam.
- Nước trái cây; bia, rượu.
- Trà đọt; nước khoáng; nước lã.
- Mùa lạnh; chất nhẹ; mềm
3-Dương
2-Dương
1-Dương
- Trà rễ đinh lăng; nhân sâm.
- Cà phê thực dưỡng; trà củ sen.
- Trà 3 năm; trà sắn dây; trà gạo lức rang; sữa thảo mộc; sữa dê.
- Trà ngãi; sâm; nước mận muối.
3-ÂM
2-ÂM
- Đường cát
- Đường thốt nốt; đường thô (vàng; đen; nâu) đường trái cây
1-Dương
1-Dương
- Mạch nha; chất ngọt hạt cốc.
- Chất ngọt rau củ; mật ong.
* Những món khoái khẩu phần nhiều là ÂM đó là đường, chất ngọt và các loại trái cây, chứa ÂM nhiều năm sanh bệnh. “Bệnh từ khẩu nhập, họa từ khẩu xuất”
Phương Pháp Ăn Gạo Lức Muối Mè Trị & Ngừa Bá Bệnh (Ohsawa)
* PHÂN LƯỢNG GẠO LỨC, NƯỚC VÀ MUỐI
Một lon gạo (lon sữa bò) + hai lon nước (lon sữa bò) + một phần tư (¼) muỗng cà phê muối.  Lượng nước có thể thêm bớt tùy theo loại gạo.
* CÁCH NẤU GẠO LỨC
Nấu nước sôi, cho gạo và muối vào nước sôi, khuấy đều.  Đậy nắp, nấu cho sôi bùng lên rồi tắt lửa.  Nhắc nồi xuống vẫn đậy nắp để 15 phút.  Sau đó, bắt nồi lên bếp nấu tiếp lửa nhỏ cho đến khi chín cơm.
* CÁCH NẤU GẠO LỨC BẰNG NỒI ÁP SUẤT
Một gạo + một rưỡi (1½) nước (đong bằng lon sữa bò) + một phần tư (¼) muỗng cà phê muối.  Cho gạo, nước, muối vô nồi một lượt.  Nấu sôi xì hơi, tắt lửa.  Nhắc nồi xuống để 15 phút.  Sau đó, bắt nồi lên bếp, nấu tiếp, lửa nhỏ, cho đến khi chín.  
* CÁCH GIỮ CƠM GẠO LỨC KHÔNG THIU
Không đậy nắp kín mà dùng rá để đậy nồi cơm.  Không được để cơm trong tủ lạnh.
* CÁCH HÂM CƠM GẠO LỨC
        Mở nồi cơm, dùng muỗng xới cơm khoét một lỗ tròn giữa nồi cơm cho đến đụng đáy nồi, đổ nước vô (lượng nước đủ tráng đáy nồi để cơm không bị khét khi hâm).  Đậy nắp nồi cơm, nấu cho nước bốc hơi lên, mở nắp nồi khuấy đều.  Dùng muỗng ép cơm cho bằng mặt và cứng.  Đây nắp nồi, để lửa riu riu khoảng 5 phút là cơm đã được hâm nóng đều, tắt lửa.
* CÁCH RANG MÈ
Mè vàng còn vỏ.  Đổ mè vào thau nước đầy, vớt bỏ phần nồi trên mặt nước và bỏ sạn cát chìm xuống dưới thau.  Sử dụng phần mè sạch còn lại, phơi mè cho khô, đựng trong hộp đậy nắp.
Khi rang mè nhúng tay cho ướt để bóp sơ mè cho thấm nước mới rang thì mè sẽ thơm hơn khi rang khô.  Rang lửa đều và nhỏ, khuấy đều mè, đến khi mè nổ lách tách là chín.  Đổ mè chín ra thau, phải đậy kín liền.  Mười phút sau, mè nguội, bỏ vô cối nghiền chung với muối (nghiền chớ không phải giả).
Một muỗng cà phê muối nghiền với 14-20 muỗng mè.  Phân lượng này có thể Mè trộn muối rồi chỉ được sử dụng 4 ngày.  Ăn tiếp phải rang mè mới.
* CÁCH ĂN CƠM GẠO LỨC VỚI MUỐI MÈ
        Khi múc cơm ra chén, không được xới cơm đều, chỉ xắn cơm trong nồi từ trên xuống dưới để lấy đủ âm dương.  Ăn bao nhiêu thì xắn bấy nhiêu ra chén.  Để nguyên phần cơm dư ngày mai, không được xới lên.
        Một chén cơm trộn đều với 2 muỗng cà phê muối mè.
        Ăn bằng muỗng cà phê, một lần ăn một muỗng cà phê cơm trộn mè, không được nhiều hơn, để nhai nát cơm cho dễ.  Phải nhai cho đến khi cơm thành nước và cảm thấy ngọt mới được nuốt và chỉ nuốt một lần, không được nuốt nhiều lần, vì nuốt nhiều lần sẽ bị khát nước.  Khi ăn không được hở môi, không được nói chuyện.  Ăn bất cứ giờ nào, không cần đúng bữa.  Trước khi ngủ hai tiếng, không được ăn.  Dùng số lượng cơm nhiều ít tùy theo cơ địa mỗi người, nhưng không nên ăn no một lần, một chén cơm có thể ăn nhiều lần.
* ĂN GẠO LỨC RANG BUỖI CHIỀU ĐỂ CHỮA BỆNH THẤP KHỚP
        Đổ nước bằng với mặt gạo, nấu sôi đều, không được để nở gạo.  Đậy nắp, tắt lửa, nhắc nồi cơm xuống.  Sau khi cơm nguội, xới cơm ra mâm phơi cho ráo nước (không cần phơi khô).  Rang cơm cho đến khi hạt gạo vàng.  Tắt lửa, đậy nắp liền.
          Đậy nắp khoảng 30 phút trở lên, khi sờ tay thấy gạo còn ấm, không phỏng tay, cho muối vào (lượng muối bao nhiêu cũng được) đậy nắp lại, đến khi gạo nguội hoàn toàn, đổ ra vợt rây, bỏ muối lấy gạo.  Chú ý nếu cho muối vào gạo còn nóng thì gạo sẽ hút nhiều muối, không được.  Nếu cho muối vào gạo đã nguội thì gạo sẽ không thấm được muối.
          Nếu răng yếu, có thể xay gạo rang thành bột để ăn, nhưng phải nhai bột gạo này cho đến thành nước, mới được nuốt.  Số lượng bột ăn tùy theo cơ địa mỗi người, nhưng cũng không được ăn no.
* NẾU BỊ BÓN

     Hai tiếng một lần, nhai một muỗng cà phê muối mè (mè đã nghiền chung với muối).  Và trước khi ngủ, nhai 4 muỗng cà phê muối mè, nhai đến lúc không còn mặn mới được nuốt.
* NƯỚC UỐNG TÙY THEO BỆNH

          Bệnh tim mạch, đường ruột, bao tử, vôi cột sống:  Dùng lá trà ba năm, nấu nước sôi, cho lá trà vào rồi vớt ra liền (đó là cách rửa trà).  Sau đó ủ một đêm, phơi chỗ mát, một ngày xốc lên ba lần (sáng, trưa, chiều) phơi khoảng một tuần đến 10 ngày, lá trà khô, cho vô bao, để chỗ không ẩm.
Khi dùng, rang lá trà, sao khử thổ bằng cách đổ lá trà đã rang xuống nền gạch tàu, rồi hốt lên liền, không được để lâu.  Có thể mua 4 miếng gạch tàu, nếu nhà không có lót gạch tàu.  Lá trà rang rồi, để nguội cho vô bao nilon treo lên.
o       Tùy khả năng không nhứt thiết ăn ròng gạo lức + muối + mè.
          Hoặc ăn bình-thường, nhưng tránh bớt món cực âm, nhiều âm mà lâu nay không biết để duy-trì Âm Dương điều hoà, được sức khoẻ tốt, tránh bệnh nan y.
***
·        Ruồi kiến bị đường rơi rớt trong nhà bếp chúng ta lôi cuốn như thế nào, thì trong cơ thể ta đường cũng hấp dẫn các vi trùngký sinh trùng như vậy.
·        Ung thư dĩ nhiên là một bệnh Âm, đặc tính của nó là một số tế bào nào đó trong một cơ quan nào đó của cơ thể tăng trưởng một cách quá mau lẹ.  Nguyên-nhân chính luôn luôn là quá dư chất Âm trong món ăn hằng ngày.
·        Ung thư máu chỉ xuất hiện nơi những người thích ăn ngọt:  nước ngọt, kem, sữa có đường, cà phê sữa, trà đường.  Điều đáng chú ý và rõ ràng là người quá ham ăn ngọt chắc chắn sẽ phải chết vì bệnh.
·        Đường biến thành nước và C0₂ trong cơ thể, nó làm giảm các nguyên tố Dương trong máu và làm gia tăng tỷ lệ K đối với Na.  Nó là chất Cực Âm.  Âm nhất trong các thức ăn của con người và là nguyên-nhân trực-tiếp của nhiều bệnh giết người.
·        Ngày nay một đứa trẻ Mỹ trung bình tiêu thụ một số lượng đường kinh khủng so với những đứa trẻ 50 năm về trước.  Thế thì có gì đáng ngạc nhiên khi thấy các bệnh hoại huyếtung thư, hơn tất cả các bệnh khác, giết hại vô số trẻ con vô tội Mỹ.
KHÁM PHÁ MỚI VỀ GẠO LỨC
Tâm Linh
Gạo lức là một loại thực phẩm nhiều dinh dưỡng khi so sánh với gạo trắng. Tuy nhiên, nó còn gia tăng nhiều dinh dưỡng hơn nữa khi được đem ngâm trong nước ấm, lâu khoảng 22 giờ. Đây là một khám phá mới nhất của khoa học.
Một nhóm các nhà khoa học Nhật Bản đã tìm thấy gạo lức ngâm lâu 22 tiếng đồng hồ chứa rất nhiều chất bổ dưỡng vì gạo lức ỡ trạng thái nẩy mầm. “Các enzyme ngủ trong hạt gạo ở trạng thái này được kích thích hoạt động và cung cấp tối đa các chất dinh dưỡng.” Dr. Hiroshi Kayahara, giáo sư khoa sinh học và kỹ thuật sinh học tại viện đại học Shinshu University in Nagano, đã nói như vậy trong bài tường trình kết quả nghiên cứu của nhóm ông tại hội nghị hoá học quốc tế “the 2000 International Chemical Congress of Pacific Basin Societies” ở Hawaii vào cuối năm 2000 vừa qua.
“Mầm gạo lức chứa nhiều chất xơ, vitamins và chất khoáng hơn là gạo lức chưa ngâm nước”. Kayahara viết trong tờ trình. Gạo lức đã ngâm nước chứa gấp ba lần chất lysine, một loại amino acid cần thiết cho sự tăng trưởng và bảo trì các mô tế bào cơ thể con người, và chứa mười lần nhiều hơn chất gamma-aminobutyric acid, một chất acid tốt bảo vệ bộ phận thận (kidneys). Các khoa học gia cũng tìm thấy trong mầm gạo lức có chứa một loại enzyme, có tác dụng ngăn chặn prolylendopeptidase và điều hoà các hoạt động ở trung ương não bộ.
Gạo lức nẩýy mầm không những chỉ đem lại nhiều chất dinh dưỡng mà còn nấu rất dễ dàng và cung ứng cho chúng ta một khẩu vị hơi ngọt vì các enzymes đã tác độõng vào các chất đường và chất đạm trong hạt gạo, tiến sĩ Kayahara nói thêm. Gạo trắng không nẩy mầm khi ngâm như vậy.
Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ USDA thường nhấn mạnh đến nhóm hạt nguyên chất (whole grains), như gạo lức, là thành phần chủ yếu trong chế độ dinh dưỡng. Gạo lức cung cấp nhiều complex carbohydrate. Chất xơ (fiber), chất dầu, vitamins và chất khoáng cũng được tìm thấy nơi phần bọc ngoài của hạt gạo lức.
Một cup gạo lức nấu chín cung cấp khoảng 230 calories, 3,5 gram chất xơ, 5 gram chất đạm, 50 gram carbohydrate và các chất sinh tố Vitamin B 6, Thiamin B 1, Riboflavin B 2, Niacin B 3, Folacin, Vìtamin E, cùng các chất khoáng khác.
Theo nhiều nghiên cứu khoa học cho biết chất xơ trong gạo lức giúp phòng ngừa các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa và bệnh tim mạch. Viện Ung Thư Quốc Gia Hoa Kỳ khuyến cáo nên dùng 25 grams chất xơ mỗi ngày. Với một cup cơm gạo lức cung cấp 3.5 g, trong khi đó một cup cơm gạo trắng chỉ cho có 1 g.
Một thành phần quan trọng khác là chất dầu trong vỏ bọc ngoài của gạo lức có tác dụng giảm cholesterol trong máu, một yếu tố quan trọng gây nên bệnh tim mạch. Các nhà khoa học đã tìm thấy ở trong chất cám bọc ngoài hạt gạo lức có chất dầu tên là tocotrienol factor (TRF) có tác dụng khử trừ những chất hóa học gây nên hiện tượng đông máu và đồng thời giảm cholesterol. Bác sĩ Asaf Qureshi thuộc viện đại học Wisconsin, Hoa Kỳ đã thử nghiệm TRF trên một số người và cho kết quả giảm cholesterol từ 12 đến 16%. Ngoài ra, trong chất cám bọc ngoài gạo lức còn có thêm một chất khác có khả năng chống lại chất xúc tác enzyme HMG-CoA, một chất có khuynh hướng giúp gia tăng lượng cholesterol xấu LDL.
Được biết, hội nghị Hoá Học Quốc Tế International Chemical Congress được bảo trợ bởi: the American Chemical Society, the Chemical Society of Japan, the Canadian Society of Chemistry, the Royal Australian Chemical Institute, and the New Zealand Institute of Chemistry.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét